Kết quả Chuyển đổi số năm 2024 và Phương hướng, nhiệm vụ năm 2025
Kính gửi: Phòng Văn hóa -Thông tin huyện
Thực hiện Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 05/02/2024 của UBND huyện Hương Khê về Chuyển đổi số huyện Hương Khê năm 2024; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 26/02/2024 của UBND xã Hương Long về Chuyển đổi số xã Hương Long năm 2024; để từng bước đẩy mạnh công tác phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ điều hành, quản lý, chỉ đạo mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã, UBND xã Hương Long báo cáo như sau:
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
- Hệ thống các văn bản đơn vị đã ban hành để chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, tỉnh, huyện năm 2024 trên lĩnh vực chuyển đổi số: Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 26/02/2024 của UBND xã Hương Long về Chuyển đổi số xã Hương Long năm 2024; Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 07/02/2024 về công tác tuyên truyền cải cách hành chính năm 2024.
- Công tác tuyên truyền chuyển đổi số trên địa bàn:
Công tác xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, Chính quyền. Trong đó, xã đã quan tâm đầu tư bố trí nguồn kinh phí để xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ từ xã tới thôn (hệ thống truyền thanh), ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng trong công tác tuyên truyền, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tiếp nhận thông tin nhanh chóng, chính xác, cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác về kinh tế - xã hội.
- Tổng ngân sách đã chi cho lĩnh vực chuyển đổi số: Chi ngân sách cho hoạt động này chủ yếu lồng ghép trong lĩnh vực văn hóa như tuyên truyền, chi hoạt động duy trì trang web, sữa chữa và mua sắm trang thiết bị;
- Công tác kiểm tra, giám sát: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, duyệt bài viết của các biên tập viên trang thông tin điện tử, kiểm duyệt các bài viết tuyên truyền về hoạt động chuyển đổi số của ban chỉ đạo.
II. KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện chuyển đổi số cấp xã.
- Nhận thức số: Người dân đang dần tiếp cận các hoạt động chuyển đổi số như định danh điện tử, nộp hồ sơ qua mạng, tra cứu thông tin trên mội trường mạng để phục vụ trong cuộc sống.
- Thể chế số: Hiện nay đối với cấp xã trong quá trình thực hiện các văn bản về chuyển đổi số đang căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên do các hành lang về pháp lý đang trong quá trình thực hiện, do đó nhiều nội dung ở cấp xã mong muốn thực hiện nhưng đang quy định chung chung chưa thực sự có hướng dẫn chi tiết để thực hiện.
- Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số: Thực hiện theo nguyên tắc kiêm nhiệm, thường xuyên giao ban hàng tuần để xử lý các vướng mắc, các khó khăn của cán bộ cũng như người dân trong quá trình thực hiện.
- Việc phát triển cơ sở hạ tầng số và dữ liệu số: UBND xã đã thiết lập mạng nội bộ (LAN) tuy nhiên hiện nay thiết bị không đồng bộ và lạc hậu; 100% cán bộ bộ công chức xã đã được trang bị máy tính; tuy nhiên trình độ tin học của cán bộ, công chức xã chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho công việc; xã có 06 đường truyền internet tốc độ cao của 02 nhà mạng VNPT và VIETTEL; có trang thông tin điện tử hoạt động thường xuyên.
- Tình hình về nhân lực số: Hiện nay có 20 cán bộ, công chức và 8 cán bộ bán chuyên trách; đối với cán bộ làm công tác công nghệ thông tin cũng chỉ có trình độ tin học ứng dụng cơ bản theo thông tư 13.
- Công tác tập huấn, đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách: Thường xuyên động viên cán bộ công chức nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ứng dụng tin học; phối hợp với Sở Nội Vụ của tỉnh tập huấn cho toàn bộ cán bộ, công chức sử dụng quản lý văn bản trong hoạt động điều hành tác nghiệp trên môi trường mạng.
- Chính quyền số: Nâng cấp tái cấu trúc hệ thống mạng nội bộ; nâng cấp trang thiết bị, máy tính cho cán bộ công chức đã xuống cấp; Triển khai nâng cấp hệ thống đài phát thanh của xã; Ứng dụng chữ ký số cho cán bộ lãnh đạo quản lý điều hành.
- Công tác phát triển các ứng dụng, dịch vụ số và công tác đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn: Các ứng dụng mặc dù đã có như thanh toán QR, thanh toán hóa đơn điện, hoát đơn internet, cước điện thoại… nhưng chưa thực sự phát triển, nhiều người dân vẫn phải sử dụng tiền mặt để thanh toán.
2. Kết quả triển khai Tổ chuyển đổi số cộng đồng.
- Thực trạng: Hiện nay có tổng số 9 thôn/9 tổ, 27 người; Thành viên mỗi tổ gồm 3 người, gồm 01 tổ trưởng (Bí thư, hoặc thôn trưởng); hai thành viên tổ còn lại là Chi hội trưởng Phụ nữ và bí thư chi đoàn thanh niên thôn. Về nhân lực đảm bảo theo quy định của cấp trên trong quá trình thực hiện.
- Kết quả hoạt động: Tập trung tuyên truyền cho các công dân đăng ký tài khoản dịch vụ công trực tuyến, tỷ lệ người dân có điện thoại chính chủ trên 90%, có 83,5% công dân trong độ tuổi đã đăng ký tài khoản dịch vụ công trực tuyến; tỷ lệ giải quyết hồ sơ trực tuyến trên 53.2% (số liệu cuối tháng 5/2024) Triển khai tận từng hộ gia đình, cá nhân xác minh thông tin các cá nhân phục vụ cho hoạt động tích hợp và kích hoạt tài khoản định danh điện tử đạt 3800/4250 người; Tổ chuyển đổi số cộng đồng phối hợp điều tra, rà soát thông tin cá nhân của Hội viên các tổ chức: Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên; rà soát nhập dữ liệu tiêm chủng trẻ em; Rà soát điều tra công dân dưới 14 tuổi chuẩn bị cung cấp căn cước công dân, phối hợp làm sạch dữ diệu dân cư; điều tra, rà soát nhập thông tin phương tiện giao thông trên địa bàn.
- Tiếp tục ứng dụng đồng bộ các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh, huyện như quản lý cán bộ công chức, viên chức, quản lý truyền thanh cơ sở.
- Rà soát, cập nhật thủ tục hành chính, tài khoản người dùng dịch vụ công, HSCV.
- Các ngành Giáo dục, Y tế...tiếp tục phối hợp cơ quan chuyên môn cấp trên triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số theo ngành (giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, bài giảng điện tử,…).
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn dịch vụ công trực tuyến đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, doanh nghiệp.
- Cổng điều hành nội bộ: Được tích hợp vào chung một hệ thống và chỉ sử dụng một tài khoản đăng nhập; tạo thuận tiện cho người sử dụng khi cán bộ công chức các phòng chuyên môn chỉ cần đăng nhập một lần vào Cổng điều hành nội bộ là có thể theo dõi, xử lý công việc của tất cả các hệ thống mà xã đang vận hành.
3. Bảo đảm an toàn thông tin
- Kịp thời xử lý lỗ hổng bảo mật khi có cảnh báo từ cơ quan chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin của tỉnh.
- Triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2024 của xã.
III. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kịp thời của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện và Phòng VHTT huyện.
- Được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã.
- Hạ tầng, trang thiết bị CNTT từng bước được đầu tư hiện đại, đồng bộ.
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức nói chung được nâng cao, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, công tác bảo đảm an toàn thông tin được quan tâm, cơ quan nhà nước ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành.
2. Khó khăn
2.1. Hạn chế, khó khăn
- Ngân sách cho hoạt động chuyển đổi số còn thấp, các hướng dẫn về các khoản chi đối với hoạt động chuyển đổi số đang chung chung, đặc biệt ở cấp cơ sở cần có văn bản chi tiết hướng dẫn chi nội dung chuyển đối số.
- Một số nội dung đã triển khai nhưng vẫn chưa tạo thành thói quen sử dụng thường xuyên cho người dân và phát huy chưa hiệu quả như: Thanh toán điện tử sử dụng các ứng dụng tài chính; Việc sử dụng dịch vụ công đối với người dân còn khó khăn; hạ tầng cơ sở vật chất về công nghệ thông tin tại địa phương nhìn chung còn hạn chế, một số thiết bị cũ chưa tối ưu cho công việc;
- Nhân lực có hiểu biết về công nghệ thông tin còn ít chưa đảm bảo hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo công tác chuyển đổi số;
2.2. Nguyên nhân
- Chuyển đổi số là lĩnh vực mới nên còn một bộ phận lớn người dân có tâm lý e dè, lo sợ khi được hướng dẫn sử dụng các ứng dụng, do vậy chưa tích cự hợp tác hoặc sử dụng công nghệ.
- Trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin của cán bộ, công chức còn hạn chế, cần phải được đào tạo để đáp bảo hiệu quả công tác.
- Điện thoại thông minh của người dân trên địa bàn còn thấp về số lượng, kém về chất lượng cấu hình để cài đặt, sử dụng.
- Người dân chưa có thói quen để thay đổi phương thức làm việc cũ, cần có thời gian để chuyển đổi.
- Hiện nay, đang trong giai đoạn chuyển giao giữa giải quyết các thủ tục hành chính theo phương thức truyền thống và giải quyết trên Cổng dịch công trực tuyến; quá trình triển khai, một bộ phận người dân còn có tâm lý muốn giải quyết các thủ tục được nhanh gọn nhưng ngại tiếp cận hoặc tiếp cận thụ động việc giải quyết hồ sơ trên Cổng dịch vụ công, do đó khó khăn trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích còn thấp do người dân chưa hiểu hết lợi ích, các hộ dân còn e ngại việc thất lạc hồ sơ dẫn đến tỷ lệ còn thấp; công dân đến làm hồ sơ hầu hết chưa có tài khoản DVC nên chưa trực tiếp nộp hồ sơ trực tuyến. Nhiều công dân chưa có tài khoản ví điện tử nên chưa thể thanh toán trực tuyến được.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bồi dưỡng làm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT, chính quyền số, kinh tế số và bảo đảm an toàn an ninh mạng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo, công chức, nhân dân và doanh nghiệp.
- Gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương với việc ứng dụng và phát trển CNTT, chuyển đổi số trong đơn vị mình; phải gương mẫu trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.
- Tập huấn đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng CNTT, chuyển đổi số cho cán bộ, công chức và người dân, doanh nghiệp...
- Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của BCĐ chuyển đổi số xã và tổ chuyển đổi số cộng đồng trong việc hỗ trợ người dân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến như: tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trên môi trường mạng, rà soát nghiên cứu đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; tăng số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến đối với các dịch vụ công đã được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4; khuyến khích, thúc đẩy phát triển giao diện điện tử, thương mại điện tử, thanh toán điện tử.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban biên tập Trang TTĐT xã.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình hợp tác giữa UBND xã với các doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp sản phẩm công nghệ số, dịch vụ số nhằm thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn xã thuận lợi, hiệu quả, bền vững.
- Chỉ đạo cán bộ, công chức, các đơn vị phối hợp với Bưu điện tổ chức tuyên truyền về chuyển đổi số, tuyên truyền, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công mức độ 3,4. Tiếp tục chỉ đạo sử dụng dịch vụ bưu chính công ích nhằm nâng tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết bằng dịch vụ công toàn trình.
- Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng dụng CNTT với cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; trước mắt khẩn trương triển khai đối với các dịch vụ thiết yếu như thanh toán tiền điện, nước, các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, nộp các loại thuế, phí hàng năm.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành xã hội, thực thi công vụ theo hướng khuyến khích, sẵn sàng ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới trong quá trình chuyển đổi số.
- Phối hợp với các doanh nghiệp Viễn thông, các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, hợp tác để đưa ra các giải pháp công nghệ phù hợp với thực tế, từng bước đưa công nghệ số gắn liền với phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị trong huyện về chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, tập đoàn Viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng và truyền thông, phát triển chính quyền số, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong cơ quan Nhà nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng công việc.
Trên đây là báo cáo kết quả Chuyển đổi số năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ năm 2025 của UBND xã Hương Long./.